Chính sách thuế với hàng viện trợ thuộc dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
(HQ Online) - Tổng cục Hải quan vừa có trả lời và hướng dẫn Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị thực hiện thủ tục miễn thuế NK và thuế GTGT đối với lô hàng viện trợ thuộc dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc.
Liên quan đến thuế NK và hồ sơ thông quan, tại điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế XK, thuế NK quy định đối tượng chịu thuế không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Khoản 4 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa NK không thuộc đối tượng chịu thuế là hàng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam trong đó có văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính.
Khoản 1 Điều 90 Nghị định 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý nhà nước và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nước ngoài quy định về hồ sơ gửi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ NK.
Hoạt động nghiệp vụ của công chức Chi cục Hải quan KCN Bắc Thăng Long (Cục Hải quan Hà Nội). Ảnh: N. Linh |
Cụ thể, việc tiếp nhận hàng viện trợ NK từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK và Luật Quản lý thuế. Ngoài hồ sơ NK theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế XNK, hồ sơ gửi đến cơ quan Hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ NK gồm: 1 bản chụp Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại có đóng dấu xác nhận của đơn vị NK; 1 bản chụp Quyết định phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và văn kiện dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.
Liên quan đến hồ sơ thông quan hàng viện trợ, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4128/TCHQ-GSQL ngày 4/10/2022 và số 3091/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2022 hướng dẫn về tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan Tài chính đối với hàng hóa viện trợ để căn cứ thực hiện.
Ngoài ra, theo Tổng cục Hải quan, tại điểm 2 công văn số 3091/TCHQ-GSQL có nêu: “Về chứng từ tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan Tài chính trong hồ sơ hải quan: Đề nghị cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục NK hàng hóa viện trợ căn cứ quy định tại Thông tư 23/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất, theo đó không yêu cầu người khai hải quan phải nộp tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan Tài chính, trừ các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 Thông tư này”.
Liên quan đến chính sách thuế GTGT, tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế GTGT quy định hàng hóa NK trong trường hợp viện trợ nhận đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT thì hàng hóa NK quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế GTGT là hàng viện trợ không hoàn lại phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ các quy định hiện hành về hàng viện trợ không hoàn lại NK, Tổng cục Hải quan đề nghị Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị thực hiện theo Điều 90 Nghị định 114/2021/NĐ-CP, công văn số 4128/TCHQ-GSQL và số 3091/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tiếp nhận hàng để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục NK theo quy định.