![]() |
Theo Thông tư số 18/2023/TT-BTC, đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt, kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan…
Về hình thức thu, nộp tiền phạt, trường hợp nộp bằng tiền mặt trực tiếp, thì ngày xác định nộp là ngày kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định. Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định nộp là ngày người nộp phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công.
Về thủ tục thu tiền chậm nộp phạt, theo Thông tư 18, quá thời hạn cá nhân, tổ chức sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số ngày chậm nộp bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp phạt đến trước ngày nộp vào NSNN.
Bên cạnh đó, Thông tư 18 cũng quy định không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính khi vẫn đang trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt; trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt.
Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt, Thông tư 18 quy định, trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.
Hoài Anh